Vẫn còn nhiều câu nói văng tục nặng hơn cả “Baka” mà bạn có thể chưa biết đấy.
Có nhiều lời đồn đại rằng trong từ điển Nhật Bản không có những lời chửi thề hoặc nói tục, tuy nhiên điều này là không đúng sự thật. Cũng như các ngôn ngữ khác, tiếng Nhật vẫn chứa đựng những ngôn từ dùng để xúc phạm lẫn lăng mạ mà chúng ta không nên dùng ở bất cứ đâu.
Những từ bạn thường nghe như temee (“đồ tồi”), kisama (“thằng chết tiệt”), hay kuso (“ôi mẹ ơi”) vẫn được xem là những từ nhẹ nhàng hơn 4 từ trong danh sách dưới đây. Đừng dùng chúng ở bất cứ đâu, nếu không bạn sẽ bị sa lánh lẫn dính đòn đấy.
Sau đây sẽ là 4 từ được xem là tệ nhất trong từ điển tiếng Nhật
4.”Ngu ngốc” : キチガイ (kichigai), カス (kasu)
Mọi người thường dùng baka để chỉ cho kẻ ngốc hay aho (“ngốc nghếch”) và boke (“đầu đất”). Tuy nhiên, việc dùng kasu (“vô năng”) (“thằng vô dụng”) hay kichigai (“dở hơi, âm thần”) để chỉ ai đó mới là thành kiến thực sự.
Kasu là từ để chỉ cho thức ăn thừa, đồ hết hạn sử dụng, và thứ đáng để vứt đi. Kichigai còn có nghĩa là “điên” (theo nghĩa nặng nề). Cho nên những từ như thế sẽ bị che trên truyền hình hoặc ẩn đi như thế này “k*su” (kasu). Tuy nhiên, điều này bị cho là phân biệt với những người có vấn đề tâm lí (không kiểm soát được lời nói). Bạn có thể dùng nó với bạn bè thân của mình, nhưng bạn sẽ không thấy nó được dùng trên sóng truyền hình đâu.
Như nhiều từ văng tục khác, kasu và kichigai hay đứng trước kono, trở thành kono kasu và kono kichigai. Kono nghĩa là “đây”, nhưng nếu dùng với từ nặng sẽ trở thành một câu công kích thẳng mặt người đối diện. Hãy tránh nhé.
Ví dụ:
何だ、こんなこともわかんねぇのか?このキチガイ。
Nan da, konna koto mo wakannee no ka? Kono kichigai.
“Cái gì, cậu không biết à. Đúng là vô dụng.”
3. Từ xúc phạm phụ nữ: あばずれ (abazure). Xúc phạm đàn ông :やりまん (yariman)
Mỗi ngôn ngữ đều có câu xúc phạm dành riêng cho 1 giới tính riêng biệt. Nếu không muốn làm các cô gái đau lòng, đừng gọi họ bằng abazure (“gái bán hoa”) hay yariman (“lẳng lơ”).
Abazure bắt nguồn từ abaremono (“kẻ điên cuồng”), từ dùng để chỉ những người phụ nữ và đàn ông điên ở Edo. Tuy nhiên giờ đây chúng chỉ dùng để xúc phạm phụ nữ.
Để công bằng, từ điển Nhật cũng giới thiệu luôn cả câu xúc phạm cánh mày râu do’inpo (yariman). Từ này có nghĩa là (“bất lực”). Không gì tệ bằng việc xúc phạm đến sự mạnh mẽ nam tính của đàn ông. Ngoài ra còn có yarichin, chin bắt nguồn từ chinko (“dương vật”).
Ví dụ:
金をよこせ、このあばずれ!
Kane wo yokose, kono abazure!
“Đưa tiền đây, đồ khốn!”
2. Chết đi: しね(shi’ne), くたばれ (kutabare)
Tuy rằng việc kêu người khác chết đi không hẳn là điều xúc phạm (nói xấu họ có khi còn dễ làm họ tự tử hơn).
Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến shine (“chết”) trong phim hoạt hình. Từ này đồng nghĩa với “đi xuống địa ngục đi” trong tiếng Anh. Cho nên việc nói nó cũng không dễ chịu gì.
Kutabare còn tệ hơn. Từ này là tính từ mệnh lệnh của kutabaru (“đi chết đi”), và từ này cũng sẽ bị che âm khi xuất hiện trên truyền hình.
Ví dụ:
謹んで申し上げます、くたばれ、ボケ。
Tsutsushinde moushiagemasu, kutabare boke.
“Tốt nhất mày nên chết đi, đầu đất”.
1. Từ thách thức: くそったれ (kusottare), ケツメド野郎 (ketsumedo yarou)
Nếu kuso (“c*t”) và yarou (“thằng khốn”) vẫn chưa đủ nặng thì bạn có thể thêm một vài hậu tốt, kusottare (“đầu c*t”), và ketsumedo yarou (“thằng khốn kiếp”).
Kusottare có thể dịch ra theo nhiều nghĩa tuy nhiên từ kusottarre vẫn phổ biến nhất. Từ này hay được dùng cho các chương trình truyền hình và anime xưa.
Ketsumedo yarou là một từ dùng để thách thức đối thủ (thường được dùng trong các cuộc ẫu đả). Từ này được dùng khá nhiều trong anime thay vì ngoài đời.
Ví dụ:
やりやがったな、ケツメド野郎。てめぇの脳天ぶち抜いてやる!
Yariyagatta na, ketsumedo yarou. Temee no nouten buchinuiteyaru!
“Thằng khốn kiếp này. Muốn ăn đấm không!”
Nguồn : sưu tầm